Ngày 04/3/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 11/CT-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, tại điểm 1, Mục II của Chỉ thị có giao: “Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3/2020.” Căn cứ các nội dung trên, Bộ Tài chính trình Chính Phủ về việc ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.Ngày 08/4/2020, Chính phủ ban hành chính thức Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nội dung chính của Nghị định như sau:
NỘI DUNG CHÍNH
Đối tượng áp dụng bao gồm:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành kinh tế:
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
- Xây dựng;
- Vận tải kho bãi; Dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí; hoạt động chiếu phim.
(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
(ii) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP; (iii) Sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg năm 2018.Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm (1) và (2) này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.
(3) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng.
(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ là các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo NĐ 39/2018 như sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ
- Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng <= 10 người <= 3 tỷ đồng <= 3 tỷ đồng
- Lĩnh vực thương mại, dịch vụ <= 10 người <= 10 tỷ đồng <= 3 tỷ đồng
Doanh nghiệp nhỏ
- Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng <= 100 người <= 50 tỷ đồng <= 20 tỷ đồng
- Lĩnh vực thương mại, dịch vụ <= 50 người <= 100 tỷ đồng <= 50 tỷ đồng
Loại thuế được gia hạn:
(1) Thuế GTGT:
Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT đối với tổ chức nộp thuế GTGT theo tháng
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 3/2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 4/2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 5/2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 6/2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT đối với tổ chức nộp thuế GTGT theo quý
- Thời hạn nộp thuế GTGT Quý 01 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- Thời hạn nộp thuế GTGT Quý 02 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2020.
(2) Thuế TNDN: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 và số thuế TNDN tạm nộp của quý 1, quý 2 năm 2020 với thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào Ngân sách Nhà nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế TNDN đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác.
(3) Thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực tại điểm (1) và (2) của đối tượng áp dụng thực hiện nộp số tiền thuế GTGT và TNCN của năm 2020 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2020.
(4) Tiền thuê đất của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp:
Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020, kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2020 đối với các đối tượng đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của Nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại điểm (1), (2) và (3) của đối tượng áp dụng.
Trình tự thủ tục gia hạn:
- Đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc dừng gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn nhưng không đúng đối tượng.
- Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào Ngân sách Nhà nước.
- Việc xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được gia hạn:
Việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Tên ngành kinh tế nêu tại điểm (1) của đối tượng áp dụng thuộc ngành cấp trên (từ cấp 1 đến cấp 4) thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp bên dưới của ngành cấp trên tương ứng. Ví dụ: Trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2.
- Doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực:
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế tại điểm (1), (2) và (3) của đối tượng áp dụng thì:
- Doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp.
- DN, tổ chức có các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc kê khai thuế GTGT và (hoặc) thuế TNDN riêng
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT và (hoặc) thuế TNDN riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tương ứng. Riêng trường hợp doanh nghiệp, tổ chức hoạt động theo ngành kinh tế, lĩnh vực tại điểm (1) và (2) của đối tượng áp dụng thì chỉ được áp dụng nếu chi nhánh, đơn vị trực thuộc có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành kinh tế, lĩnh vực tại điểm (1) và (2) nêu trên.
- Căn cứ để xác định các tiêu chí doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ:
Doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ là các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và điều kiện về tổng doanh thu của năm hoặc điều kiện về tổng nguồn vốn.
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia BHXH;
- Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên BCTC của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế;
- Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên BCTC của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
- Các doanh nghiệp, tổ chức không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định
Trường hợp các DN, tổ chức không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 41/2020/NĐ-CP có thể tham chiếu hướng dẫn của Công văn số 897/TCT-QLN ngày 03/3/2020 của Tổng cục thuế về việc gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức phải lập và gửi hồ sơ theo quy định tới Cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải quyết gia hạn nộp thuế và miễn tiền chậm nộp. Hồ sơ cần chứng minh được dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, đồng thời phân tích mức độ ảnh hưởng và tổn thất thực tế của Công ty do dịch bênh gây ra để có căn cứ áp dụng việc gia hạn nộp thuế và miễn tiền trậm nộp
Link download tài liệu; https://drive.google.com/drive/u/1/folders/1Tkp9mZy6B-cbB25dksOmd-TXk_s9haQx